Máy đo mật độ vật liệu dạng bột GP-120T – Phiên bản cũ
Ứng dụng của Máy đo mật độ vật liệu dạng bột GP-120T – Phiên bản cũ
Cao su lưu hóa, nhựa không bọt, tỷ trọng thực của carbon, tỷ trọng thực của đá hoặc than, tỷ trọng thực của pitch coke, tỷ trọng thực của vật liệu mài mòn, tỷ trọng của bột màu, nhựa đường rắn và bán rắn, bột xi măng, vật liệu chịu lửa, gốm sứ, đá tự nhiên, tỷ trọng của huyền phù than-nước, tỷ trọng thực của vật liệu carbon bằng phương pháp đun sôi, tỷ trọng thực của đất, tỷ trọng ướt của nhựa trao đổi ion, phòng thí nghiệm nghiên cứu tỷ trọng bột.
Nguyên lý hoạt động
Dựa theo các tiêu chuẩn GB/T533-A, GB/T1033.1, GB/T6155, GB/T23561, YB/T5300, JB/T7984.3, GB/T1713, GB/T8929, GB/T208, GB/T5071, QB/T1010, GB/T9966, GB/T18856, GB/T24203, GB/T8330, SL-237, thiết bị sử dụng phương pháp dịch chuyển thể tích khi ngâm theo nguyên lý Archimedes, kết hợp với bình tỷ trọng (pycnometer) để hiển thị kết quả đo trực tiếp một cách chính xác.
Lưu ý khi sử dụng
- Trong phương pháp ngâm chìm, việc lựa chọn chất lỏng không hòa tan nhưng có khả năng làm ướt bề mặt mẫu là điều rất quan trọng.
- Đối với nguyên liệu gốm như fenspat, thạch anh và các sản phẩm gốm, có thể sử dụng nước cất làm môi trường chất lỏng.
- Đối với vật liệu xi măng, có thể sử dụng dầu hỏa, xylene hoặc dung môi hữu cơ khác làm môi trường thử nghiệm.
- Với bột vô cơ, cũng nên chọn dung môi hữu cơ phù hợp.
- Quy trình chuẩn bị mẫu: Nghiền mẫu bằng chày cối sứ -> Rây qua rây tiêu chuẩn 240 mesh -> Cho vào lọ cân, sấy trong máy đo độ ẩm ở 105°C -> Sau đó lấy ra, để nguội trong bình hút ẩm đến khi đạt nhiệt độ phòng trước khi tiến hành đo.