Máy đo mật độ vật liệu dạng bột TWS-300T
Ứng dụng của Máy đo mật độ vật liệu dạng bột TWS-300T
Cao su lưu hóa, nhựa không bọt, tỷ trọng thực của carbon, tỷ trọng thực của đá hoặc san hô, tỷ trọng thực của pitch coke, tỷ trọng thực của vật liệu mài, tỷ trọng của bột màu, tỷ trọng của nhựa đường rắn và bán rắn, bột xi măng, vật liệu chịu lửa, gốm, đá tự nhiên, tỷ trọng huyền phù than-nước, tỷ trọng thực của vật liệu carbon bằng phương pháp đun sôi, tỷ trọng thực của đất, tỷ trọng thực của nhựa trao đổi ion ướt, tỷ trọng của bột trong phòng thí nghiệm, và các dung dịch axit, kiềm, muối, chống oxy hóa.
Nguyên lý hoạt động
- Với vật liệu dạng bột:
Theo các tiêu chuẩn ASTM C97, D5004, C329, GB/T9966, 208, 217 và DIN51057, sử dụng phương pháp dịch chuyển chất lỏng dựa trên nguyên lý Archimedes, kết hợp với bình tỷ trọng (pycnometer) để đo và hiển thị kết quả một cách trực tiếp.
- Với dung dịch:
Theo các phương pháp thử nghiệm tiêu chuẩn ASTM E126, GB/T611, ISO 6353, thiết bị áp dụng phương pháp lực đẩy Archimedes để đo và xác định tỷ trọng tương đối và nồng độ của dung dịch.
Lưu ý khi sử dụng
- Khi sử dụng phương pháp ngâm chìm, việc lựa chọn chất lỏng phù hợp là rất quan trọng – chất lỏng này không được hòa tan mẫu và phải dễ dàng làm ướt bề mặt hạt mẫu.
- Đối với nguyên liệu gốm như fenspat, thạch anh và sản phẩm gốm, có thể sử dụng nước cất làm môi trường lỏng.
- Đối với xi măng, nên sử dụng chất lỏng hữu cơ như dầu hỏa hoặc xylene.
- Đối với bột vô cơ, thông thường nên dùng dung môi hữu cơ.
- Cách chuẩn bị mẫu: Nghiền mịn mẫu trong chén mã não, rây qua rây tiêu chuẩn 240 mesh, cho vào lọ cân, sau đó sấy khô trong máy sấy hồng ngoại ở 105°C. Sau khi sấy, để nguội sơ rồi chuyển vào bình hút ẩm cho đến khi nguội hoàn toàn về nhiệt độ phòng.